Thông báo-Giấy mời

Xem với cỡ chữ Tương phản

Một số nội dung về đại hội đảng bộ cấp huyện và đại hội cấp cơ sở

Th 3, 03/12/2019 | 14:48 CH

Ngày 25/11/2019, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Hướng dẫn số 02-HD/TU một số nội dung về đại hội đảng bộ cấp huyện và đại hội cấp cơ sở, Cổng TTĐT xin đăng toàn văn Hướng dẫn.

HƯỚNG DẪN

một số nội dung về đại hội đảng bộ cấp huyện và đại hội cấp cơ sở

-----

Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Hướng dẫn số 26-HD/BTCTW ngày 18/10/2019 của Ban Tổ chức Trung ương về  một số nội dung Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Ban Thường vụ Tỉnh ủy hướng dẫn một số vấn đề về đại hội đảng bộ cấp huyện và cấp cơ sở như sau:

I. CÔNG TÁC TRIỂN KHAI, QUÁN TRIỆT VÀ TUYÊN TRUYỀN

1. Hình thức tổ chức hội nghị

Ban thường vụ các huyện, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ tổ chức hội nghị cán bộ để quán triệt và hướng dẫn thực hiện các văn bản của Trung ương, của tỉnh và của cấp mình cho phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện và yêu cầu cụ thể của địa phương, cơ quan, đơn vị.

2. Thành phần tham dự hội nghị

2.1. Ở đảng bộ cấp huyện, thành ủy gồm: Cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy và ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy; chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân (HĐND) và chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND); cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội; bí thư, phó bí thư, chủ tịch HĐND, UBND, cán bộ làm công tác tổ chức đảng ủy xã, phường, thị trấn; bí thư, phó bí thư chi bộ cơ sở trực thuộc.

2.2. Đối với Đảng bộ Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh gồm: các đồng chí là cấp uỷ viên, trưởng các phòng, ban (tương đương), đoàn thể, uỷ viên uỷ ban kiểm tra đảng uỷ, bí thư các chi, đảng bộ trực thuộc.

2.3. Đối với Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh và Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp tỉnh, gồm: các đồng chí cấp uỷ viên; chánh, phó chánh văn phòng, trưởng, phó các ban đảng (ở cơ quan thường trực đảng uỷ), uỷ viên uỷ ban kiểm tra đảng uỷ, trưởng các đoàn thể, bí thư các chi, đảng bộ trực thuộc.

2.4. Thành phần dự hội nghị ở các xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện, thành phố tương tự như cấp huyện và do ban thường vụ huyện ủy, thành ủy trực thuộc Tỉnh ủy quy định.  

2.5. Căn cứ vào tình hình, điều kiện và yêu cầu của từng địa phương, cơ quan, đơn vị, ban thường vụ cấp ủy có thể mở rộng thêm thành phần tham dự hội nghị ngoài thành phần đã quy định nêu trên.

3. Nội dung quán triệt

Tại các Hội nghị nêu trên, cấp ủy các cấp cần lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai, quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội dung Chỉ thị 35-CT/TW của Bộ Chính trị và các phụ lục kèm theo; Quy chế bầu cử trong Đảng; Bài viết của đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước “Chuẩn bị và tổ chức thật tốt đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng”; Kế hoạch số 214-KH/TU ngày 09/7/2019 của Tỉnh ủy và Kế hoạch tổ chức đại hội của cấp mình; Hướng dẫn này và các nội dung liên quan.

4. Thời gian quán triệt

Cấp ủy các cấp tổ chức hội nghị quán triệt trong thời gian không quá 01 ngày và hoàn thành trong tháng 11/2019.

5. Công tác tuyên truyền

Cấp ủy các cấp coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng trên các phương tiện thông tin đại chúng và hình thức khác phù hợp.

II. THÀNH LẬP TIỂU BAN NHÂN SỰ VÀ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN NHÂN SỰ

1. Đối với cấp huyện

1.1. Thành lập tiểu ban nhân sự

- Các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy quyết định thành lập tiểu ban nhân sự 05 đồng chí (bảo đảm không quá 50% số lượng ủy viên ban thường vụ đương nhiệm), gồm bí thư, các phó bí thư, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, trưởng ban tổ chức. Đồng chí bí thư cấp uỷ làm trưởng tiểu ban, đồng chí trưởng ban tổ chức cấp ủy làm thường trực tiểu ban.

Số lượng, thành phần của Tiểu ban Nhân sự Đại hội Đảng bộ Quân đội, Đảng bộ Công an, Đảng bộ Bộ đội Biên phòng do ban thường vụ đảng ủy xem xét, quyết định cho phù hợp với tình hình, yêu cầu cụ thể.

- Nhiệm vụ chủ yếu của tiểu ban nhân sự:

+ Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai xây dựng Đề án nhân sự; xây dựng Kế hoạch triển khai việc giới thiệu nhân sự tham gia cấp ủy, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, bí thư, phó bí thư cấp ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025; xây dựng đề án nhân sự đoàn đại biểu dự Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và Kế hoạch phân bổ đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp mình nhiệm kỳ 2020 - 2025; chuẩn bị nhân sự lãnh đạo HĐND, UBND nhiệm kỳ 2021 - 2026; đồng thời, xây dựng tờ trình về công tác nhân sự đại hội nhiệm kỳ 2020 - 2025, trình ban thường vụ, ban chấp hành và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến trước khi trình đại hội đảng bộ cấp mình.

+ Tham mưu ban thường vụ cấp ủy: Thành lập tổ giúp việc tiểu ban nhân sự (nếu xét thấy cần thiết); quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc, chế độ, lề lối làm việc và trách nhiệm của tiểu ban nhân sự và tổ giúp việc (nếu có).

+ Xây dựng kế hoạch làm việc với các cấp ủy, tổ chức đảng liên quan trong công tác chuẩn bị nhân sự; lãnh đạo, chỉ đạo tiến hành khảo sát nhân sự theo yêu cầu, tình hình cụ thể (thành phần, nội dung, cách thức khảo sát do tiểu ban quyết định cho phù hợp với tình hình, yêu cầu cụ thể).

+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác liên quan.

1.2. Xây dựng đề án nhân sự

Cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng đề án nhân sự nhiệm kỳ 2020 – 2025; tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:

- Tổng kết công tác nhân sự nhiệm kỳ 2015 - 2020, trong đó, tập trung đánh giá bối cảnh, tình hình; kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém; chỉ rõ nguyên nhân, nhất là nguyên nhân chủ quan, rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra biện pháp khắc phục trong nhiệm kỳ tới.

- Quán triệt quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng và các quy định, hướng dẫn của Tỉnh ủy; dự báo bối cảnh, tình hình, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đảng bộ nhiệm kỳ 2020 - 2025 và những năm tiếp theo; đồng thời, để bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy đối với địa bàn, lĩnh vực quan trọng và thực hiện tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số theo quy định; trên cơ sở nguồn cán bộ (tái cử và quy hoạch), cấp ủy các cấp tiến hành xác định tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng, độ tuổi cấp ủy viên theo từng địa bàn, lĩnh vực công tác quan trọng theo hướng: Phải coi trọng chất lượng tiêu chuẩn Cấp ủy, không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn và không nhất thiết địa phương, ban, ngành nào cũng phải có người tham gia cấp ủy.

- Việc xây dựng đề án nhân sự cần phải được thảo luận dân chủ, kỹ lưỡng, phát huy trí tuệ và tạo sự thống nhất, đồng thuận trong tập thể cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy. Đồng thời, chủ động phòng ngừa, cảnh giác, ngăn chặn, đấu tranh, không để tác động, chi phối bởi những thông tin không chính thức, thông tin giả, xấu độc, bịa đặt, xuyên tạc trên Internet, mạng xã hội… liên quan đến nhân sự và công tác chuẩn bị nhân sự.

2. Đối với cấp cơ sở 

Căn cứ nội dung nêu tại điểm 1 của Mục này, ban thường vụ huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy cụ thể hóa, hướng dẫn cho phù hợp với đặc điểm, tình hình và yêu cầu cụ thể của từng địa phương, cơ quan, đơn vị.

III. MỘT SỐ NỘI DUNG, YÊU CẦU CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC NHÂN SỰ

1. Tiêu chuẩn, điều kiện cấp ủy viên

Căn cứ vào tiêu chuẩn chung nêu tại Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị, cấp ủy huyện và tương đương cụ thể hóa tiêu chuẩn cấp ủy cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương, cơ quan, đơn vị và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở nhiệm kỳ 2020 - 2025 và những năm tiếp theo; trong đó, đối với một số chức danh cần xem xét theo hướng:

1.1. Các đồng chí được dự kiến giới thiệu làm bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch HĐND hoặc chủ tịch UBND; lãnh đạo chủ chốt HĐND, UBND nhiệm kỳ 2021 - 2026 ngoài việc đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định, phải là người có kiến thức, am hiểu lĩnh vực phụ trách.

1.2. Các đồng chí cấp ủy được dự kiến giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Luật Tổ chức Quốc hội và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; đồng thời, phải có trình độ, năng lực và điều kiện thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND.

1.3. Các đồng chí dự kiến giới thiệu làm Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch HĐND, UBND ở cấp trên ngoài việc đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định, cần kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp dưới trực tiếp (trừ trường hợp là cán bộ của tỉnh luân chuyển, điều động về huyện mà cơ cấu lại). Trường hợp đặc biệt, nếu nhân sự chưa kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp dưới trực tiếp, thì ban thường vụ huyện ủy, thành ủy phải báo cáo về nguồn cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị; đánh giá, nhận xét về phẩm chất, năng lực, uy tín đối với nhân sự và đề xuất Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

1.4. Đối với những đồng chí khi thực hiện quy trình công tác cán bộ nếu chưa bảo đảm một số tiêu chuẩn, điều kiện theo Thông báo kết luận số 43-TB/TW ngày 28/12/2017 của Bộ Chính trị thì các cấp ủy phải tiến hành rà soát, xử lý dứt điểm theo tinh thần Thông báo kết luận số 48-TB/TW ngày 27/4/2019 của Ban Bí thư và các văn bản liên quan trước khi xem xét giới thiệu nhân sự tham gia cấp ủy các cấp như sau:

- Đối với những trường hợp cán bộ được quy hoạch, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử thiếu tiêu chuẩn, điều kiện, nhưng đến ngày 28/12/2017 (khi có Kết luận số 43-KL/TW ngày 28/12/2017 của Bộ Chính trị) đã hoàn thiện đầy đủ và được cấp ủy, cơ quan có thẩm quyền nhận xét, đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, có phẩm chất, đạo đức, uy tín tốt thì đề nghị cho giữ nguyên, không thu hồi quyết định.

- Đối với những trường hợp đến ngày 28/12/2017 chưa bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định thì xem xét cụ thể từng trường hợp. Đối với những trường hợp bảo đảm tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất, đạo đức tốt, được tập thể cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị tín nhiệm, 03 năm liền trước đó và năm 2018 được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên thì không thu hồi quyết định; cho phép bổ sung hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện. Thời gian bổ sung, hoàn thiện các tiêu chuẩn, điều kiện còn thiếu hoàn thành trong năm 2019.

- Đối với những trường hợp cán bộ được quy hoạch, luân chuyển, điều động, đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử thiếu tiêu chuẩn, điều kiện, sai về quy trình, thủ tục sau thời điểm 28/12/2017 thì sẽ bị xử lý theo hướng thu hồi, hủy bỏ các quyết định, kết quả quy hoạch, luân chuyển, điều động, đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại. Đồng thời làm rõ trách nhiệm tổ chức, cá nhân vi phạm và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý theo quy định.

1.5. Về tiêu chuẩn trình độ lý luận chính trị: Nhân sự được giới thiệu tham gia cấp ủy các cấp phải có bằng tốt nghiệp lý luận chính trị đối với từng đối tượng, chức danh; cụ thể:

- Đối với nhân sự giới thiệu tham gia ban chấp hành đảng bộ cấp huyện và tương đương phải có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên.

- Đối với nhân sự giới thiệu tham gia ban chấp hành đảng bộ, chi bộ cơ sở ở loại hình cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang phải có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên.

- Đối với nhân sự giới thiệu tham gia ban chấp hành đảng bộ cơ sở ở xã, phường, thị trấn phải có bằng sơ cấp lý luận chính trị trở lên.

Trường hợp không được cấp bằng lý luận chính trị thì phải:

(1) Thuộc đối tượng được công nhận có trình độ lý luận chính trị theo Quy định số 12/QĐ/TC-TTVH ngày 09/01/2004 của Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương trước ngày 16/9/2009.

(2) Được cấp giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương theo Quy định số 256-QĐ/TW ngày 16/9/2009 và Kết luận số 25-KL/TW ngày 28/12/2017 của Ban Bí thư (đối với cán bộ công tác trong lực lượng vũ trang); Công văn số 2045-CV/BTCTW ngày 29/12/2016 của Ban Tổ chức Trung ương; Thông báo số 389/TB-HVCTQG ngày 08/5/2017 của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

2. Độ tuổi cấp ủy viên

2.1. Về độ tuổi tham gia cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện theo quy định nêu tại Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị; trong đó:

- Thời gian tính tuổi tham gia cấp ủy: Cấp cơ sở tháng 4/2020; cấp huyện và tương đương tháng 6/2020. Độ tuổi tái cử chính quyền ít nhất là 30 tháng và thời điểm tính độ tuổi tái cử chính quyền là tháng 5/2021. Thời điểm tính tuổi tham gia các chức danh lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội là thời điểm đại hội ở các cấp của mỗi tổ chức.

- Đối với cán bộ, công chức cấp xã: Độ tuổi lần đầu tham gia cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ít nhất trọn một nhiệm kỳ, độ tuổi tái cử ít nhất phải từ 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng) trở lên tại thời điểm đại hội hoặc bầu cử của mỗi tổ chức và có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Đối với những người không là cán bộ, công chức cấp xã (người hoạt động không chuyên trách, cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ...): Độ tuổi tham gia ban chấp hành đảng bộ xã, phường, thị trấn không quá 65 tuổi đối với nam, 60 tuổi đối với nữ.

2.2. Về độ tuổi tái cử cấp ủy đối với một số trường hợp đặc thù (ngoài các chức danh nêu tại khoản 2.4, Điểm 2, Phụ lục 2, Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị), cụ thể: Bí thư là thủ trưởng, phó bí thư cấp ủy chuyên trách trong đảng bộ cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; các đồng chí tái cử cấp ủy trong đảng bộ quân sự, công an (tỉnh, huyện) và đảng bộ bộ đội biên phòng tỉnh; phó bí thư đảng ủy là tổng giám đốc các tập đoàn, tổng công ty, tổ chức tài chính và các ngân hàng thương mại nhà nước (hoặc nhà nước có cổ phần chi phối) còn tuổi công tác từ 01 năm (12 tháng) trở lên, nếu có đủ phẩm chất, năng lực, sức khoẻ, tín nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm đồng ý, thì có thể xem xét tiếp tục tham gia cấp uỷ nhiệm kỳ 2020 - 2025 đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.

2.3. Về việc xác định tuổi của cán bộ, đảng viên khi không có sự thống nhất

- Nếu tuổi của cán bộ, đảng viên không thống nhất trong hồ sơ, thì xác định theo Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 20/9/2016 và Thông báo số 13-TB/TW ngày 17/8/2016 của Ban Bí thư; Công văn số 1901-CV/BTCTW ngày 05/12/2016 của Ban Tổ chức Trung ương.

- Trường hợp hồ sơ của cán bộ, đảng viên chỉ ghi năm sinh và không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì xác định là ngày 01 và tháng 01 của năm sinh ghi trong hồ sơ[1].

3. Cơ cấu, số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ và phó bí thư cấp ủy

3.1. Về cơ cấu

- Cơ cấu cấp uỷ viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy các cấp thực hiện theo quy định nêu tại Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị; thực hiện nghiêm cơ cấu 3 độ tuổi đối với cấp ủy cấp huyện, phấn đấu: Dưới 40 tuổi từ 10% trở lên; từ 40 đến 50 tuổi khoảng 40%-50%, còn lại trên 50 tuổi.

Đối với cấp xã, phường, thị trấn, theo định hướng: Dưới 35 tuổi từ 10% trở lên; từ 35 tuổi đến 45 tuổi khoảng 40% - 50%, còn lại trên 45 tuổi.

- Căn cứ vào đặc điểm, tình hình và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị và để bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy đối với những địa bàn, lĩnh vực quan trọng; ban thường vụ huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy xác định cơ cấu cấp ủy cụ thể của cấp mình và định hướng cho cấp cơ sở, theo phương châm: Phải coi trọng chất lượng cấp ủy, không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn và không nhất thiết địa phương, ban, ngành nào cũng phải có người tham gia cấp ủy.

- Thực hiện chủ trương: Không nhất thiết thực hiện địa phương nào cũng cơ cấu đồng chí chính trị viên tham gia cấp ủy trừ một số địa phương thực hiện nhiệm vụ quan trọng, trên các địa bàn chiến lược, trọng yếu, cần thiết thì Đảng ủy Quân sự tỉnh phối hợp cấp ủy địa phương báo cáo Tiểu ban nhân sự Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX xem xét, quyết định.

- Đối với những địa phương có Đồn biên phòng, ban thường vụ cấp uỷ xem xét, cơ cấu cán bộ chỉ huy Đồn biên phòng tham gia cấp ủy các cấp (cấp huyện, cấp xã) theo tinh thần Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia và Quy định số 59-QĐ/TW ngày 22/12/2016 của Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Đối với những huyện thí điểm thực hiện hợp nhất một số cơ quan tham mưu giúp việc của cấp ủy với cơ quan chuyên môn của chính quyền có chức năng, nhiệm vụ tương đồng hoặc thực hiện chức danh đồng thời thì xem xét, cơ cấu 01 đồng chí cấp phó (nội vụ, thanh tra, Mặt trận Tổ quốc...) tham gia cấp ủy cấp huyện.

- Đảm bảo cơ cấu cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025 đạt tỷ lệ cao hơn nhiệm kỳ 2015 - 2020; đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ trong cấp ủy và trong ban thường vụ cấp ủy; căn cứ tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị, ban thường vụ cấp ủy cơ cấu cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025.

3.2. Về số lượng cấp ủy

- Đối với cấp huyện và tương đương: Căn cứ vào Chỉ thị 35-CT/TW của Bộ Chính trị, ban thường vụ huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy xác định việc thực hiện giảm khoảng 5% số lượng cấp ủy viên so với số lượng tối đa được xác định ở nhiệm kỳ 2015 – 2020 (không tính các đồng chí cán bộ ở tỉnh luân chuyển về địa phương); cụ thể:

+ Đảng bộ Thành phố Quảng Ngãi, Bình Sơn từ 39 đến 41 đồng chí.

+ Đảng bộ các huyện: Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, Ba Tơ từ 37 đến 39 đồng chí.

+ Đảng bộ các huyện: Nghĩa Hành, Sơn Hà từ 35 đến 37 đồng chí.

+ Đảng bộ các huyện: Minh Long, Sơn Tây, Lý Sơn từ 31 đến 35 đồng chí.

+ Đảng bộ huyện Tây Trà và Trà Bồng; Đảng bộ Khối cơ quan - Doanh nghiệp tỉnh (sau khi sáp nhập, hợp nhấp) có thông báo sau.

+ Đảng bộ Công an tỉnh, Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh từ 19 đến 21 đồng chí.

- Đối với đảng bộ cấp cơ sở do ban thường vụ huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy xem xét, quyết định cho phù hợp, nhưng không vượt quá số lượng được xác định như nhiệm kỳ 2015 - 2020 (không quá 15 đồng chí); cấp uỷ chi bộ (kể cả chi bộ trực thuộc cơ sở) không quá 7 đồng chí.

3.3. Về số lượng ban thường vụ

Số lượng uỷ viên ban thường vụ huyện uỷ từ 09 đến 11 đồng chí, thành phố Quảng Ngãi, Bình Sơn không quá 13 đồng chí; Đảng bộ Khối các cơ quan - Doanh nghiệp tỉnh số lượng ủy viên ban thường vụ từ 07 đến 09 đồng chí; các đảng bộ Công an tỉnh, Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh số lượng uỷ viên ban thường vụ từ 05 đến 07 đồng chí.

3.4. Về số lượng phó bí thư cấp ủy

Số lượng phó bí thư cấp huyện thực hiện theo Chỉ thị 35-CT/TW của Bộ Chính trị (không tính các đồng chí cán bộ ở tỉnh luân chuyển về địa phương). Riêng số lượng phó bí thư cấp ủy của các tổ chức đảng trong Công an nhân dân thực hiện theo Quy định số 192-QĐ/TW ngày 18/5/2019 của Bộ Chính trị.

- Đối với đảng bộ thực hiện thí điểm chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch UBND, thì tiếp tục cơ cấu 02 phó bí thư, trong đó 01 phó bí thư làm thường trực cấp uỷ, 01 phó bí thư làm chủ tịch HĐND hoặc phụ trách lĩnh vực công tác cần có sự tập trung lãnh đạo của cấp ủy (đồng chí phó bí thư thường trực cấp uỷ có thể kiêm chức chủ tịch HĐND) hoặc phụ trách công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng (đối với những đảng bộ cần thiết có đồng chí phó bí thư phụ trách lĩnh vực công tác này).

* Đối với những đảng bộ cấp xã, cấp huyện và tương đương thực hiện hợp nhất, sáp nhập thì số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư, ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy tại thời điểm hợp nhất, sáp nhập có thể nhiều hơn so với quy định nhưng tối đa không quá số lượng hiện có (trừ các đồng chí đến tuổi nghỉ hưu, nghỉ công tác hoặc chuyển công tác khác); tuy nhiên, đối với những đảng bộ có khó khăn trong việc sắp xếp, bố trí cán bộ thì chậm nhất sau 05 năm kể từ ngày thành lập tổ chức đảng mới phải thực hiện số lượng theo quy định.

4. Trình tự thực hiện quy trình nhân sự cấp ủy và số dư

4.1. Về trình tự: Thực hiện quy trình nhân sự đối với các đồng chí tái cử cấp ủy, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy trước; sau khi xác định được số lượng các đồng chí tái cử mới tiếp tục thực hiện quy trình nhân sự đối với các đồng chí lần đầu tham gia cấp ủy, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy; đồng thời, dự kiến phương án giới thiệu nhân sự cấp ủy đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo HĐND, UBND.

4.1. Về số dư: Cấp ủy thảo luận, quyết định số dư từ 10-15% so với tổng số cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, ủy ban kiểm tra cấp ủy được cấp có thẩm quyền phân bổ theo quy định trước khi thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự. Đối với những nơi có số lượng từ 03 - 05 ủy viên thì số dư tối đa là 01 đồng chí. Trường hợp ở cuối danh sách giới thiệu có từ 02 người trở lên cùng có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì xem xét đưa cả vào danh sách để giới thiệu với đại hội đảng bộ. Nếu kết quả giới thiệu chưa đạt tỷ lệ số dư đã được cấp ủy thông qua, thì cấp ủy tiếp tục quy trình giới thiệu cho đến khi bảo đảm số dư theo quy định.

5. Thực hiện bầu cử trong đại hội

5.1. Việc ứng cử, đề cử trong đại hội thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng và các văn bản hiện hành liên quan.

5.2. Trường hợp danh sách bầu cử bí thư, phó bí thư cấp uỷ không đúng với đề án nhân sự đã được cấp ủy cấp trên trực tiếp thông qua thì ban thường vụ cấp ủy khóa mới kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy cấp trên trực tiếp có thẩm quyền (qua ban tổ chức cấp ủy); sau khi có ý kiến chỉ đạo mới tiếp tục tiến hành bầu cử bí thư, phó bí thư hoặc dừng việc bầu cử bí thư, phó bí thư cấp ủy tại đại hội để tiếp tục chuẩn bị.

5.3. Trường hợp đồng chí được dự kiến giới thiệu để bầu giữ chức chủ nhiệm ủy ban kiểm tra không trúng cử vào cấp uỷ, ban thường vụ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp ủy cùng cấp, thì cấp uỷ khoá mới báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy cấp trên có thẩm quyền và tham khảo ý kiến của ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên về phương án giới thiệu nhân sự mới hoặc đề xuất tạm dừng việc bầu chức danh chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra để tiếp tục chuẩn bị.

5.4. Những nơi thí điểm đại hội trực tiếp bầu bí thư cấp uỷ thực hiện theo tinh thần Hướng dẫn số 34-HD/BTCTW ngày 08/10/2009 của Ban Tổ chức Trung ương.

Ban thường vụ huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy lựa chọn từ  02 - 03 đảng bộ cơ sở  để thực hiện chủ trương thí điểm đại hội trực tiếp bầu bí thư cấp uỷ ở những đảng bộ trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, không có những tiêu cực phức tạp.

6. Cơ cấu, số lượng đại biểu dự đại hội và đại biểu dự đại hội cấp trên

Để nâng cao chất lượng đại biểu dự đại hội trong việc thảo luận, đóng góp vào các nội dung quan trọng của đại hội; các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy căn cứ vào số lượng đại biểu được phân bổ và tình hình, đặc điểm cụ thể của địa phương, cơ quan, đơn vị tiến hành xác định cơ cấu, số lượng đại biểu cụ thể bảo đảm cân đối, hài hòa, phù hợp về thành phần, giới tính, dân tộc; tăng số lượng đại biểu đại diện của các ngành, lĩnh vực quan trọng.

6.1. Số lượng đại biểu dự đại hội đảng bộ các huyện, thành phố, các đảng bộ trực thuộc Tỉnh uỷ định hướng như sau:

- Đảng bộ Thành phố Quảng Ngãi từ 280 đến 300 đại biểu.

- Đảng bộ các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, Ba Tơ từ 220 đến 260 đại biểu.

- Đảng bộ các huyện: Nghĩa Hành, Sơn Hà từ 180 đến 220 đại biểu.

- Đảng bộ các huyện: Minh Long, Sơn Tây, Tây Trà + Trà Bồng, Lý Sơn từ 150 đến 180 đại biểu.

- Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh + Khối Doanh nghiệp tỉnh từ 220 đến 250 đại biểu.

- Đảng bộ Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh từ 130 đến 150 đại biểu.

6.2. Số lượng đại biểu đại hội cấp cơ sở:

Đảng bộ cơ sở có dưới 200 đảng viên tiến hành đại hội đảng viên, trường hợp có khó khăn về điều kiện tổ chức đại hội đảng viên, nếu được ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì tổ chức đại hội đại biểu. Các đảng bộ cơ sở có từ 200 đảng viên trở lên thì tiến hành đại hội đại biểu.

Cấp uỷ triệu tập đại hội căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng tổ chức đảng trực thuộc và vị trí quan trọng của từng đảng bộ, chi bộ trực thuộc để phân bổ đại biểu tham dự đại hội.

7. Công tác quy hoạch, chuẩn bị nhân sự cấp ủy các cấp

Cấp ủy các cấp lãnh đạo, chỉ đạo công tác quy hoạch cán bộ, chuẩn bị nhân sự cấp ủy thực hiện đúng theo tinh thần Chỉ thị 35-CT/TW của Bộ Chính trị và các quy định liên quan; đồng thời, quan tâm, chú ý một số nội dung, yêu cầu sau:

7.1. Cùng với việc thực hiện công tác quy hoạch theo định kỳ, các cấp ủy, tổ chức đảng tập trung chỉ đạo hoàn thành công tác rà soát quy hoạch cán bộ vào  tháng 11 năm 2019; trong đó, lấy quy hoạch cấp ủy làm cơ sở để quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý; chú trọng quy hoạch chức danh người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; đồng thời, quan tâm quy hoạch đối với cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số ở các cấp để tạo nguồn cán bộ và thực hiện chủ trương đổi mới cấp ủy theo tinh thần Chỉ thị 35-CT/TW của Bộ Chính trị.

7.2. Để chuẩn bị một bước nhân sự cấp ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025, các cấp ủy, tổ chức đảng cần chủ động thực hiện điều động, phân công, bố trí cán bộ theo sát đề án nhân sự cấp ủy đã được thông qua; trong đó, quan tâm lãnh đạo tăng cường cán bộ cho những nơi còn thiếu hoặc có phương án điều động, phân công công tác khác đối với nhân sự ngay sau đại hội; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xử lý dứt điểm đối với những nơi nội bộ có biểu hiện mất đoàn kết hoặc có đơn, thư khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài…

7.3. Công tác nhân sự phải thực hiện đúng nguyên tắc, cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình nhân sự theo quy định; bảo đảm chặt chẽ, đồng bộ, dân chủ, khách quan, công tâm, minh bạch; phát huy trí tuệ, trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu cấp ủy và cán bộ, đảng viên; thực hiện nghiêm việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền theo tinh thần Quy định 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị. Đồng thời, phải đặc biệt coi trọng việc nâng cao chất lượng cấp ủy các cấp, nhất là trong lựa chọn, giới thiệu, thẩm định, xác minh, kết luận rõ, chính xác những vấn đề về tiêu chuẩn cấp ủy, tiêu chuẩn chính trị và các nội dung liên quan đến nhân sự trước đại hội.

7.4. Thực hiện thống nhất chủ trương bí thư đảng ủy xã, phường, thị trấn không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp (từ 08 năm trở lên) tại một địa phương. Đối với các đồng chí này, có thể điều động, phân công giữ chức vụ bí thư cấp uỷ ở địa phương khác hoặc bố trí công tác thích hợp vào thời điểm trước hoặc sau đại hội đảng bộ các cấp.

7.5. Các đồng chí không tham gia cấp uỷ nhiệm kỳ 2020 - 2025 thì thôi đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có cơ cấu tham gia cấp ủy ngay sau đại hội. Riêng đối với các chức danh lãnh đạo HĐND, nếu có nhân sự thay thế là đại biểu HĐND thì thực hiện việc thay thế; trường hợp nhân sự được chuẩn bị thay thế chưa là đại biểu HĐND thì để đồng chí đương nhiệm tiếp tục công tác đến hết nhiệm kỳ 2016 -2021. Những đồng chí đủ tuổi tái cử nhưng không trúng cử cấp ủy khóa mới thì cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ có trách nhiệm phân công, bố trí công tác phù hợp với yêu cầu, tình hình cụ thể của địa phương, cơ quan, đơn vị.

7.6. Thực hiện dừng việc bổ sung cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020 trước 06 tháng tính đến thời điểm đại hội ở mỗi cấp theo Chỉ thị 35-CT/TW của Bộ Chính trị (theo thời điểm cấp ủy có thẩm quyền nhận được văn bản đề nghị). Đối với những huyện, xã có Đề án sáp nhập theo chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ thì dừng việc bổ sung khi xây dựng Đề án. Việc bổ sung cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy địa phương đối với lực lượng vũ trang (Quân đội, Công an) thực hiện theo yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

7.7. Trong công tác thẩm định nhân sự cần chú ý tiến hành rà soát, thẩm tra, thẩm định kỹ lưỡng về tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất, năng lực, uy tín của nhân sự theo quy định; nhất là kết quả công tác, sản phẩm cụ thể từ đầu nhiệm kỳ đến nay; rà soát kỹ tiêu chuẩn chính trị theo Quy định số 126-QĐ/TW ngày 08/02/2018 của Bộ Chính trị, Hướng dẫn số 19-HD/BTCTW ngày 12/9/2019 của Ban Tổ chức Trung ương và các văn bản liên quan; trong đó:

- Không phân biệt loại hình đào tạo về chuyên môn, lý luận chính trị được nêu tại Điểm 3.1, Mục 3, Phần II, Chỉ thị số 35-CT/TW và Kết luận số 60-KL/TW ngày 08/10/2019 của Bộ Chính trị; điểm 4, Điều 12 của Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội. Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau.

- Những đồng chí khi được tuyển dụng, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử chưa bảo đảm một số tiêu chuẩn, điều kiện theo Thông báo kết luận số 43-TB/TW ngày 28/12/2017 của Bộ Chính trị thì các cấp ủy phải tiến hành rà soát, xử lý dứt điểm theo tinh thần Thông báo kết luận số 48-TB/TW ngày 27/4/2019 của Ban Bí thư trước khi xem xét giới thiệu nhân sự tham gia cấp ủy các cấp.

- Đối với nhân sự công tác ở một số địa bàn, lĩnh vực liên quan đến quản lý kinh tế, tài chính, tài sản, đất đai, tài nguyên, doanh nghiệp… hoặc đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng chưa kết luận; ngoài việc giao các cơ quan chức năng tham gia thẩm định theo quy định; ban thường vụ cấp ủy có thể chỉ đạo gửi lấy ý kiến thẩm tra, xác minh bổ sung của các cơ quan chức năng liên quan (nội chính, công an, thanh tra, cấp trên trực tiếp đối với ngành dọc hoặc tài chính, kiểm toán, thuế…) cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể.

7.8. Cấp ủy các cấp cần chủ động, kiên quyết sàng lọc, không để lọt vào cấp uỷ khoá mới những người có các biểu hiện nêu tại khoản 3.1, mục 3, phần II, Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị, nhưng không để sót những người có đức, có tài, có uy tín trong Đảng và trong Nhân dân. Đồng thời, chủ động làm tốt công tác chính trị, tư tưởng trong việc bố trí, sắp xếp, quan tâm, tạo điều kiện đối với các đồng chí cấp uỷ viên không tái cử cấp uỷ khoá mới theo tinh thần Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị; Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI; Quy định của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ hoạt động chuyên trách không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm vào cấp uỷ, các chức danh lãnh đạo cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Hướng dẫn này.

7.9. Cấp uỷ triệu tập đại hội chỉ xem xét giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo (có danh) liên quan đến nhân sự nếu đơn, thư đó gửi đến cấp uỷ trước ngày khai mạc đại hội 25 ngày làm việc (đối với cấp cơ sở), 30 ngày làm việc (đối với cấp huyện); nếu gửi đến cấp uỷ triệu tập đại hội sau thời hạn nêu trên thì chuyển cho cấp uỷ khoá mới xem xét, giải quyết theo quy định.

8. Hồ sơ nhân sự cấp ủy

8.1. Danh mục hồ sơ nhân sự thực hiện theo quy định nêu tại Phần II, Phụ lục 4, Chỉ thị 35-CT/TW của Bộ Chính trị. Trong đó, yêu cầu nhân sự kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được cấp có thẩm quyền xác nhận (hoặc chứng thực) theo quy định.

8.2. Trường hợp nhân sự có bằng tiến sỹ, thạc sỹ, đại học do cơ sở đào tạo nước ngoài hoặc cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nước ngoài cấp (không thuộc diện cử, tuyển của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) phải có giấy xác nhận của Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.

8.3. Trường hợp bản nhận xét của cấp ủy nơi cư trú không thống nhất với nơi nhân sự đang sinh sống[2] thì nhân sự phải lấy xác nhận lại theo quy định; đối với nhân sự có vợ (chồng), con đang học tập, làm việc ở nước ngoài, làm việc cho các tổ chức quốc tế thì nhân sự phải có văn bản báo cáo, giải trình và được cấp ủy có thẩm quyền nơi công tác xác nhận theo quy định.

8.4. Các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy gửi Đề án, hồ sơ nhân sự cấp ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025 ít nhất trước 30 ngày làm việc tính đến thời điểm dự kiến khai mạc đại hội đảng bộ (được tính từ thời điểm Ban Tổ chức Tỉnh ủy nhận được hồ sơ theo đường bưu điện); trong đó lưu ý:

- Gửi kèm danh sách quy hoạch cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025 và các chức danh lãnh đạo chủ chốt địa phương nhiệm kỳ 2021 - 2026.

- Ngoài hồ sơ nhân sự gửi qua đường văn thư; đề nghị gửi file mềm được lưu trữ trong USB và được bảo mật theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ Chỉ thị 35-CT/TW của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 214-KH/TU ngày 09/7/2019 của Tỉnh ủy và Hướng dẫn này, ban thường vụ huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy tiến hành các công việc sau:

1. Xây dựng kế hoạch thực hiện ở cấp mình; quy định, hướng dẫn, kiểm tra công tác chuẩn bị nhân sự cấp ủy, thời gian và việc tiến hành đại hội của đảng bộ, chi bộ cơ sở cấp dưới; đồng thời, phân công ủy viên ban thường vụ, cấp ủy viên theo dõi, chỉ đạo đại hội các đảng bộ, chi bộ cơ sở.

2. Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đối với đảng bộ, chi bộ cơ sở mà trên địa bàn đang có tình hình phức tạp về trật tự, an toàn xã hội; nội bộ mất đoàn kết hoặc có vụ án, vụ việc bị điều tra, khởi tố, đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra liên quan đến cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị mà dư luận, đảng viên và nhân dân quan tâm. Đối với những nơi này, ban thường vụ huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm tra, kết luận, xử lý dứt điểm đối với cán bộ có sai phạm, khuyết điểm.

Những nơi có khó khăn, chưa thể giải quyết dứt điểm những vấn đề liên quan đến công tác nhân sự, nếu được cấp uỷ có thẩm quyền đồng ý thì tiến hành đại hội với 3 nội dung, chưa bầu cấp uỷ khoá mới; việc này ban thường vụ huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy cần cân nhắc thận trọng, kỹ lưỡng trước khi quyết định.

3. Trường hợp trong thảo luận nhân sự, nếu ý kiến của ban thường vụ huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy có điểm khác với biểu quyết của ban chấp hành, thì ban thường vụ huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy biểu quyết bằng phiếu kín về từng vấn đề để báo cáo, xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy; nếu Ban Thường vụ Tỉnh ủy có ý kiến chỉ đạo khác với dự kiến của cấp ủy hoặc của ban thường vụ, thì ban thường vụ huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy triệu tập hội nghị ban chấp hành để tiếp thu, thảo luận và hoàn chỉnh đề án nhân sự trình đại hội.

4. Căn cứ kết quả biểu quyết của hội nghị cấp ủy, ban thường vụ huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) về công tác chuẩn bị nhân sự ít nhất 30 ngày làm việc tính đến thời điểm dự kiến khai mạc đại hội đảng bộ cấp huyện. Nội dung báo cáo phải thể hiện rõ: Cơ cấu, địa bàn, lĩnh vực công tác; cơ cấu 3 độ tuổi, tỷ lệ đổi mới cấp ủy; tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số theo quy định; nhân sự dự kiến giới thiệu tham gia cấp ủy, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, bí thư, phó bí thư cấp ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025; phương án kiện toàn nhân sự lãnh đạo các cơ quan Nhà nước nhiệm kỳ 2016 - 2021 ngay sau khi kết thúc đại hội; dự kiến nhân sự lãnh đạo HĐND, UBND nhiệm kỳ 2021 - 2026. Nếu các chức danh bí thư, phó bí thư cấp ủy được giới thiệu có số dư thì báo cáo cả danh sách có số dư để Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến.

5. Ban thường vụ huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy đăng ký thời gian tổ chức đại hội đảng bộ cấp mình vào cuối quý I năm 2020 (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy) để sắp xếp lịch tổ chức đại hội phù hợp với sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY

[1] Thực hiện theo Công văn số 745/HTQTCT-HT ngày 28/4/2016 của Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực thuộc Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ hộ tịch quy định tại khoản 4, Điều 27, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ và khoản 2, Điều 22, Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp; Công văn số 5144/LĐTBXH-BHXH ngày 07/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

[2] Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A, hiện cư trú tại Phường B nhưng Bản nhận xét nơi cư trú lại không phải do cấp ủy phường B xác nhận.