XÂY DỰNG ĐẢNG

Xem với cỡ chữ Tương phản

Tỉnh ủy ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới

Wed, 31/01/2024 | 14:38 PM

Tỉnh ủy vừa ban hành Chương trình hành động số 43-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 42-NQ/TW).

Với mục tiêu tổng quát đến năm 2030: Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách xã hội bảo đảm tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin. Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững để phấn đấu đến năm 2025, Quảng Ngãi trở thành tỉnh phát triển khá của Vùng miền Trung, tạo tiền đề đến năm 2030 trở thành tỉnh phát triển khá, có thu nhập bình quân đầu người ít nhất bằng mức bình quân của cả nước. 

Mục tiêu cụ thể đến năm 2030: Phấn đấu 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh được chăm lo toàn diện cả về vật chất và tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú. Tỷ lệ thất nghiệp chung dưới 2%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 2,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%; 35% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội và 27% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; 30% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; 100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định; bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh khó khăn; trợ cấp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo. 

Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở tối thiểu đạt 97,5%, cấp trung học phổ thông và tương đương tối thiểu đạt 72,3%; tối thiểu 100% huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế; tuổi thọ trung bình của người dân trên địa bàn tỉnh khoảng 75 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm; chỉ số phát triển con người HDI thuộc nhóm có chỉ số HDI cao (nhóm 2); phấn đấu có 32 giường bệnh viện, 11 bác sĩ, 04 dược sĩ, 20 điều dưỡng viên trên 10.000 dân; trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế; trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ; tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 15%; cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.

Xây dựng được 5.000 căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp; xóa bỏ hoàn toàn tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt khoảng 33 m2sàn/người; 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; 100% hộ gia đình, trường học, trạm y tế có công trình phù hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn; 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý. 

Có ít nhất 95% người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, 85% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các kênh phát thanh, truyền hình của quốc gia và địa phương. 

Tỉnh ủy đề ra các nhóm nhiệm vụ, giải pháp cơ bản sau: (1) Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội. (2) Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội. (3) Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. (4) Phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động. (5) Xây dựng hệ thống an sinh xã hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau. (6) Nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng. (7) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội. (8) Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội. (9) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trong thực hiện chính sách xã hội.

Tỉnh ủy giao Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo triển khai đồng bộ, kịp thời, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị về thực hiện chính sách xã hội. 

Các Ban cán sự đảng, Đảng đoàn, Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn, các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy tổ chức nghiên cứu, quán triệt và xây dựng chương trình hành động cụ thể thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Kế hoạch số 19- KH/TW ngày 27/11/2023 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW (Kế hoạch 19-KH/TW) và Chương trình hành động số 43-CTr/TU phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị để lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện bảo đảm các mục tiêu đề ra. Hoàn thành chương trình hành động trong quý I/2024. 

Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo thể chế hóa, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, tạo cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện; tăng cường giám sát việc tổ chức thực hiện để sớm đưa Nghị quyết số 42-NQ/TW vào cuộc sống. 

Ban cán sự đảng UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; định kỳ tham mưu Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Kế hoạch số 19-KH/TW và Chương trình hành động 43-CTr/TU; báo cáo, đề xuất Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy những vấn đề cần lãnh đạo, chỉ đạo. 

Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác giám sát; vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới. 

Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng về nội dung, kết quả thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Kế hoạch số 19-KH/TW và Chương trình hành động 43-CTr/TU.

Chi tiết Chương trình hành động 43-CTr/TU: Xem tại đây.

B.B.T