Văn Kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII

Xem với cỡ chữ Tương phản

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII

          Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII từ ngày 28/9/2010 đến ngày 30/9/2010 tại Nhà Văn hoá lao động tỉnh Quảng Ngãi,

QUYẾT NGHỊ

A. Tán thành những nội dung về đánh giá tình hình 5 năm 2005 - 2010 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp chủ yếu 5 năm 2010 - 2015 nêu trong Báo cáo chính trị của Tỉnh ủy khoá XVII trình Đại hội:

I. Về đánh giá tình hình 5 năm 2005 - 2010:

Năm năm qua, tỉnh ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề phát triển mạnh kinh tế - xã hội trong những năm tiếp theo. Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch đúng định hướng, quy mô kinh tế tăng lên đáng kể, tỉnh ta đã cơ bản ra khỏi tình trạng kém phát triển. Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu do Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra được thực hiện đạt và vượt. Các ngành, thành phần, vùng kinh tế đều phát triển, nhất là ngành công nghiệp và Khu kinh tế Dung Quất phát triển mạnh, đã và đang là động lực to lớn, trực tiếp thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển. Lĩnh vực văn hoá - xã hội có bước chuyển biến tiến bộ. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện. Quốc phòng - an ninh được bảo đảm; chính trị - xã hội ổn định; lực lượng vũ trang được tăng cường. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ được nâng lên; các tổ chức trong hệ thống chính trị được kiện toàn và hoạt động có hiệu quả hơn. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa ngày càng được củng cố.

Thành tựu trên là kết quả của sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Trung ương và quá trình phấn đấu nhiều nhiệm kỳ của Đảng bộ tỉnh, nhất là nhiệm kỳ vừa qua; sự nỗ lực phấn đấu của các tổ chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và cán bộ, đảng viên, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp; sự cần cù, năng động, sáng tạo của các tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh.

Bên cạnh những kết quả đạt được, trên một số lĩnh vực vẫn còn hạn chế, yếu kém: một số chỉ tiêu chủ yếu và chỉ tiêu ngành thực hiện chưa đạt; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn phát triển chậm; loại hình dịch vụ thiếu đa dạng; nông nghiệp phát triển chưa toàn diện. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ. Quản lý nhà nước về quy hoạch, bảo vệ tài nguyên, môi trường, đầu tư xây dựng cơ bản còn những hạn chế nhất định. Một số mặt trên lĩnh vực văn hoá - xã hội phát triển chậm. Một số loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông gia tăng. Công tác xây dựng Đảng, chính quyền, mặt trận và các hội, đoàn thể nhân dân còn có một số yếu kém chậm được khắc phục.

Những yếu kém nói trên có nguyên nhân khách quan là do khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới, tình hình thiên tai, dịch bệnh tác động bất lợi nhưng chủ yếu bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan, đó là sự hạn chế về năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành, tổ chức thực hiện của các cấp ủy đảng, chính quyền và các hội, đoàn thể nhân dântrong tỉnh; sự yếu kém về trách nhiệm, năng lực, sự suy thoái về phẩm chất đạo đức và lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên.

Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện 5 năm qua, Đại hội khẳng định ba bài học kinh nghiệm được đúc kết từ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII vẫn còn nguyên giá trị, đồng thời nhấn mạnh một số kinh nghiệm sau:

- Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo đảm kỷ luật, kỷ cương; phát huy tinh thần tự phê bình và phê bình, giữ vững sự đoàn kết thống nhất trong Đảng bộ và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận trong xã hội.

 - Kịp thời cụ thể hoá các chủ trương của cấp trên và nghị quyết đại hội đảng bộ cấp mình thành chương trình, kế hoạch công tác; có cơ chế, chính sách phù hợp, đồng bộ và kịp thời; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết rút kinh nghiệm; lựa chọn đúng và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đột phá, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và những vấn đề bức xúc, phát sinh  trong từng thời gian là việc làm có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển toàn diện, mạnh mẽ trên các lĩnh vực.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức gắn với vai trò, trách nhiệm, sự gương mẫu của người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp, đề cao tính năng động và sức sáng tạo trong tham mưu, đề xuất, cũng như tổ chức thực hiện, là sức mạnh tổng hợp để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Phải gắn kết chặt chẽ việc phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện an sinh xã hội, kịp thời phát hiện và chủ động giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc, bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội.

II. Về mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu 5 năm 2010 - 2015:

1. Mục tiêu tổng quát: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp vững mạnh, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, chăm lo phát triển sự nghiệp văn hoá, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện tốt các chính sách xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân; bảo vệ tài nguyên, môi trường, tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tạo nền tảng để đến năm 2020 Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân đạt 14 - 15 %/năm.

- GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 2.100 - 2.200 USD.

- Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2015: công nghiệp 61 - 62%; dịch vụ 25 - 26% ; nông nghiệp 12 - 13% .

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt trên 500 triệu USD.

- Phấn đấu thực hiện vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách Trung ương giao hàng năm.

- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 20% vào năm 2015.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp năm 2015 giảm còn 47% tổng số lao động xã hội.

- Phấn đấu đến năm 2015 có từ 20 - 22% số xã và 01 huyện đạt các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, tăng thêm 15% số trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học so với năm 2010.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến năm 2015 đạt 45%.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,92%/năm. Hạ tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 15%. Đến năm 2015 có 70% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- Đến năm 2015 có 85% gia đình, 75% thôn, tổ dân phố, 95% cơ quan, trường học và 30% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn về văn hoá.

- Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 3,0 - 4,0%/năm (vùng đồng bằng giảm từ 2 - 3%/năm; vùng miền núi giảm 4 - 5%/năm).

- Tỷ lệ độ che phủ rừng năm 2015 đạt 50%.

- Đến năm 2015, có 90% hộ dân sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia; 100% khu công nghiệp, khu kinh tế, đô thị có hệ thống xử lý rác thải, nước thải tập trung; thu gom và xử lý chất thải công nghiệp nguy hại đạt 90%, chất thải y tế đạt 100%.

- Xây dựng 90% xã, phường, thị trấn đạt danh hiệu vững mạnh về quốc phòng - an ninh, trong đó vững mạnh toàn diện đạt 50% vào năm 2015.

- Bình quân hàng năm có 75% số tổ chức cơ sở đảng đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh và kết nạp 1.700 đảng viên.

3. Các nhiệm vụ chủ yếu:

3.1. Khai thác, phát huy mọi nguồn lực và lợi thế so sánh để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế nhanh và bền vững.

- Phát triển công nghiệp tiếp tục được xác định là nhiệm vụ đột phá: Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 17-18 %/năm. Tập trung phát triển công nghiệp ở Khu kinh tế Dung Quất, các khu công nghiệp và các cụm công nghiệp - làng nghề. Khai thác các tiềm năng, nhất là lợi thế cảng biển nước sâu để phát triển các ngành công nghiệp nặng có ý nghĩa chiến lược, đồng thời phát triển công nghiệp nhẹ với các ngành sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu tại chỗ.

- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân và xây dựng nông thôn mới, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian đến. Phấn đấu giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 4- 4,5%/năm; đến năm 2015, sản lượng lương thực đạt 470.000 tấn, giá trị sản xuất bình quân trên 01ha đất canh tác nông nghiệp đạt từ 40 đến 45 triệu đồng, tỷ trọng chăn nuôi chiếm 35%. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo quy hoạch. Phát triển toàn diện ngành thuỷ sản; chú trọng đánh bắt xa bờ kết hợp với bảo vệ chủ quyền, an ninh biển, đảo và bảo vệ quyền lợi của ngư dân. Phát triển các cơ sở dịch vụ, hậu cần nghề cá. Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

- Phát triển mạnh dịch vụ, nhất là các loại dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Phấn đấu giá trị toàn ngành tăng bình quân 15 - 16%/năm. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ. Khuyến khích phát triển các siêu thị, khách sạn, trung tâm thương mại; các khu, tuyến, điểm, sản phẩm du lịch, phấn đấu có từ 01 đến 02 khu du lịch đạt tiêu chuẩn quốc gia.

- Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư và hoạt động xuất, nhập khẩu. Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt trên 160 nghìn tỷ đồng. Thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách hàng năm.

- Tập trung xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, tạo lập môi trường thuận lợi cho đầu tư phát triển. Tăng cường đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng có hiệu quả các công trình kết cấu hạ tầng. Phát triển thủy điện, hệ thống truyền tải điện, hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, kiên cố hoá giao thông nông thôn, kênh mương thuỷ lợi, giải quyết tốt việc cấp thoát nước, xử lý môi trường ở đô thị, khu kinh tế và các khu công nghiệp, ưu tiên đầu tư xây dựng Cảng Vạn Tường, xây dựng hệ thống đê, kè ven sông, ven biển. Phấn đấu trong nhiệm kỳ, hoàn thành các công trình trọng điểm: đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh, Dung Quất - Trà Bồng - Trà My, tỉnh lộ 623; Trường Đại học Phạm Văn Đồng, Trường Cao đẳng Kỹ nghệ, Đập dâng hạ lưu sông Trà Khúc….

- Phát triển các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Tạo lập môi trường, điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển. Phấn đấu đến năm 2015, số lượng doanh nghiệp tăng gấp 2 lần so với hiện nay. Nâng cao chất lượng các doanh nghiệp nhà nước sau khi sắp xếp. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; phát triển mạnh các loại hình kinh tế hợp tác, nhất là hợp tác xã sản xuất kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Phấn đấu năm 2015, có 55% hợp tác xã đạt loại khá trở lên và hạ tỷ lệ hợp tác xã yếu kém xuống dưới 10%. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Chú trọng phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại.

- Phát triển hài hoà, bền vững giữa các vùng, tạo sự liên kết, hỗ trợ trong quá trình phát triển.

+ Xây dựng, phát triển đô thị là nhiệm vụ đột phá mang tính chiến lược, tạo động lực cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tập trung đầu tư, nâng cấp và mở rộng Thành phố Quảng Ngãi theo quy hoạch để đến năm 2015 đạt các tiêu chuẩn đô thị loại II. Triển khai thực hiện quy hoạch mở rộng, xây dựng Khu kinh tế Dung Quất theo hướng trở thành Thành phố trực thuộc tỉnh, trước mắt, tập trung xây dựng, phát triển đô thị Vạn Tường và một số đô thị vệ tinh khác. Xây dựng, phát triển thị trấn Đức Phổ theo quy hoạch để trở thành thị xã vào năm 2015. Từng bước xây dựng thị trấn Di Lăng (Sơn Hà) thành trung tâm kinh tế, văn hoá vùng phía tây của tỉnh. Quy hoạch, đầu tư mở rộng và xây dựng mới thị trấn ở các huyện. Phấn đấu đến năm 2015, tất cả các huyện đều có thị trấn.

+ Đối với vùng đồng bằng, ven biển và hải đảo, phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, cây trồng, vật nuôi. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Hình thành vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh, vành đai nông nghiệp chất lượng cao. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược biển Việt Nam. Hình thành hành lang kinh tế ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh. Xây dựng huyện Lý Sơn có kinh tế phát triển mạnh, gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam.

+ Đối với vùng miền núi, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 30a của Chính phủ gắn với xây dựng nông thôn mới và các chương trình, đề án khác nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững. Thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho các tổ chức, cá nhân. Khai thác có hiệu quả tiềm năng thuỷ điện, khoáng sản; khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ.

- Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên; tăng cường quản lý, bảo vệ và cải thiện môi trường. Chú trọng công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các nguồn tài nguyên. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng; chủ động phòng, ứng phó sự cố tràn dầu.

3.2. Phát triển mạnh giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; chăm lo sự nghiệp y tế, văn hóa, thể dục thể thao; thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội.

- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ đột phá đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chú trọng giáo dục toàn diện ở các cấp, bậc học; phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao và đào tạo nghề gắn với sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo, khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

- Chú trọng hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu có 55% doanh nghiệp sản xuất công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.

- Tăng cường xây dựng hạ tầng thông tin và truyền thông, tạo môi trường để từng bước hình thành, phát triển kinh tế tri thức. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng bưu chính viễn thông, phát triển công nghệ thông tin; quản lý có hiệu quả việc sử dụng internet. Phấn đấu đến năm 2015, 100% huyện, thành phố ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ lãnh đạo, quản lý; có 85% hộ gia đình tiếp cận được thông tin qua các phương tiện thông tin và truyền thông. Quy hoạch và phát triển ngành in đáp ứng nhu cầu trong tỉnh.

- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Chú trọng chất lượng đội ngũ cán bộ y tế; bảo đảm trang thiết bị; kết hợp tốt giữa y học cổ truyền và y học hiện đại. Phấn đấu đến năm 2015, đạt 5,5 bác sĩ/vạn dân; 18,7 giường bệnh/vạn dân. Nâng cao chất lượng dân số; thực hiện bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ; bảo đảm quyền trẻ em.

- Chăm lo phát triển văn hoá, thể dục thể thao. Tập trung xây dựng đời sống văn hoá, xây dựng nếp sống văn minh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Bảo tồn các di tích lịch sử văn hoá. Tiếp tục phát triển văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao. Phấn đấu đến năm 2015, có 30% dân số và 20% gia đình tập luyện thể thao thường xuyên.

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội trong quá trình phát triển kinh tế, nhất là thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm và giảm nghèo.

3.3. Tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan nội chính.

Chú trọng giáo dục chính trị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ, công chức và nhân dân. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, thành phố cơ bản, liên hoàn, vững chắc; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Thực hiện đạt 100% các chỉ tiêu giao quân, huy động lực lượng dự bị động viên. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ ổn định từ 1,3 đến 1,5% so với dân số. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Kiềm chế sự gia tăng và từng bước đẩy lùi các loại tội phạm, tai nạn giao thông. Nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan nội chính. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, công tác thanh tra và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân.

3.4. Xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt cuộc bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân các cấp và bầu đại biểu Quốc hội tại tỉnh nhiệm kỳ 2011 - 2016. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh. Nâng cao chất lượng các kỳ họp và hoạt động của hội đồng nhân dân các cấp; năng lực tham mưu, cụ thể hoá, chỉ đạo điều hành nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước các cấp. Thực hiện đồng bộ các nội dung cải cách hành chính. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

­­­­­­­­­­­­­­­3.5. Tăng cường công tác dân vận, mặt trận, các hội, đoàn thể nhân dân, phát huy dân chủ và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Coi trọng công tác vận động quần chúng; kiện toàn về tổ chức và cán bộ; định hướng nội dung, đổi mới phương thức hoạt động của mặt trận và các hội, đoàn thể nhân dân. Thực hiện tốt công tác dân vận trong hệ thống chính trị, quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, công tác dân tộc, công tác tôn giáo; đẩy mạnh vận động hội viên, đoàn viên và đội ngũ công nhân, trí thức trong xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội.

3.6. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ.

- Tập trung xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng gắn với rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên.

+ Nâng cao chất lượng tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, truyền thống vẻ vang của Đảng, của dân tộc và của quê hương, trọng tâm là quán triệt Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Kịp thời định hướng dư luận, tạo sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội. Tăng cường quản lý và định hướng hoạt động các cơ quan truyền thông, báo chí.

+ Tổng kết, đưa cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” thành nhiệm vụ thường xuyên của tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân. Cán bộ, đảng viên phải nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phải là tấm gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống.

- Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức xây dựng Đảng, chú trọng công tác cán bộ, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên.

+ Thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị các cấp. Thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của cấp ủy. Xây dựng đội ngũ cán bộ bảo đảm số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và ngày càng trẻ hoá. Rà soát, sắp xếp, bố trí lại và bổ nhiệm đội ngũ cán bộ theo hướng tăng cường chất lượng, bảo đảm hợp lý giữa các chức danh lãnh đạo, quản lý.

+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ diện quy hoạch, cán bộ có trình độ sau đại học; cán bộ chủ chốt cấp xã. Phấn đấu đến năm 2015 có 100% cán bộ từ trưởng phòng cấp huyện trở lên có trình độ đại học chuyên môn, trình độ cao cấp lý luận chính trị; 100% cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã thuộc các huyện đồng bằng có trình độ cao đẳng chuyên môn và trung cấp lý luận chính trị trở lên; 100% cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã thuộc các huyện miền núi, hải đảo có trình độ trung cấp chuyên môn và trung cấp lý luận chính trị trở lên.

+ Tiếp tục luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ nguồn quy hoạch. Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, khuyến khích cán bộ về công tác ở các địa bàn khó khăn. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Trung ương về công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.

- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Các cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp phải thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát. Tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương và nguyên tắc của Đảng; kiểm tra, giám sát tập thể lãnh đạo và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp. Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng phải phối hợp chặt chẽ với công tác thanh tra của Nhà nước và các cơ quan tư pháp, với công tác giám sát của hội đồng nhân dân, mặt trận, các hội, đoàn thể nhân dân theo đúng chức năng, thẩm quyền.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng. Kịp thời cụ thể hoá và chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Đổi mới cách ra nghị quyết, lãnh đạo toàn diện các mặt công tác, nhất là các nhiệm vụ đột phá, trọng tâm. Xây dựng đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định, quy trình công tác, bảo đảm vai trò lãnh đạo của cấp ủy và tổ chức đảng, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Tăng cường công tác thực tế, giảm bớt thủ tục giấy tờ, hội họp, hướng mạnh về cơ sở, nắm bắt và giải quyết kịp thời, có hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra.

4. Thực hiện đồng bộ các giải chủ yếu:

4.1. Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo và ưu tiên nguồn lực để thực hiện tốt ba nhiệm vụ đột phá: phát triển công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đô thị.

4.2. Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch và quản lý tốt việc triển khai thực hiện quy hoạch.

4.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

4.3. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển.

4.5. Chủ động phòng tránh thiên tai, tăng cường bảo vệ môi trường.

4.6. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội.

B. Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVII. Từ kinh nghiệm của khoá trước, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII cần phát huy ưu điểm, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ tới.

C. Thông qua các báo cáo tổng hợp ý kiến của tổ chức đảng các cấp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XI của Đảng. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

D. Thông qua kết quả Đại hội bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII gồm 55 đồng chí, trực tiếp bầu đồng chí Nguyễn Hoà Bình làm Bí thư Tỉnh ủy và bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng gồm 15 đồng chí đại biểu chính thức và 02 đồng chí đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban đảng Trung ương có liên quan để quyết định chuẩn y theo quy định.

E. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII căn cứ Nghị quyết Đại hội, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, xây dựng chương trình hành động, các kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả Nghị quyết Đại hội.

Với tinh thần đoàn kết, dân chủ, trí tuệ, kế thừa, đổi mới và phát triển, toàn Đảng bộ, quân và dân trong tỉnh ra sức nắm bắt thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đề ra, đưa tỉnh Quảng Ngãi vững bước tiến nhanh trên con đường giàu đẹp, văn minh, góp phần xứng đáng cùng với cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng./.